Chủ Nhật, 26 tháng 8, 2012

PHNV 2012-2013 Giáo dục THPT tại HCM

       ỦY BAN NHÂN DÂN              CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH                            Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


 

      Số: 2252/GDĐT-TrH                    Thành phố Hồ Chí Minh, ngày  27 tháng  8  năm 2012
   Về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
Giáo dục Trung học năm học 2012-2013       


                       Kính gửi :
                                               - Trưởng phòng GD&ĐT các quận, huyện;
                                               - Hiệu trưởng các trường THPT.


Căn cứ Chỉ thị 2737/CT-BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trong tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2012 - 2013;
Thực hiện văn bản số 5289/BGDĐT-GDTrH ngày 16 tháng 8 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2012 - 2013;
Căn cứ Quyết định số 3284/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh "Về ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2012-2013 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh".
Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2012-2013 như sau :
I. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
Căn cứ vào tình hình và yêu cầu của ngành, của địa phương, Giáo dục trung học thành phố xác định nhiệm vụ năm học 2012-2013 như sau :
1. Tiếp tục chủ động, tích cực đổi mới toàn diện nhà trường (công tác quản lý, năng lực đội ngũ sư phạm, thiết chế nhà trường). Có kế hoạch thực hiện Thông báo kết luận số 242-TB/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện NQ.TW2 (khoá VIII) xây dựng nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ hội nhập.
2. Tổ chức giảng dạy đầy đủ có chất lượng các môn học và các hoạt động giáo dục. Tiếp tục đổi mới việc KTĐG nhằm thúc đẩy đổi mới PPDH, dạy học phân hóa trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung giáo dục phổ thông của Bộ GD&ĐT. Tích cực chuẩn bị các điều kiện triển khai thưc hiện đề án phổ cập ngoại ngữ cho học sinh giai đoạn 2011-2015, chương trình quốc gia về phát triển, hiện đại hóa trường chuyên. Mở rộng mô hình trường chất lượng cao.
3. Tiếp tục tăng cường đổi mới phương thức giáo dục đạo đức, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp theo tinh thần lồng ghép và tích hợp, chú trọng giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh.
4. Phối hợp làm tốt công tác kiểm tra, đảm bảo việc chấp hành nghiêm túc quy chế chuyên môn (thi, kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh, xét duyệt lưu ban lên lớp, khen thưởng và kỷ luật…). Tăng cường kiểm tra chuyên môn các trường NCL nhằm kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn, thúc đẩy việc đổi mới KTĐG, đổi mới PPDH nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục. Quản lý kế hoạch dạy học và nội dung dạy học các trường có yếu tố nước ngoài. Thực hiện 3 công khai trường học.
5. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS, duy trì kết quả phổ cập bậc trung học.

II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Về công tác giáo dục tư tưởng chính trị và xây dựng môi trường sư phạm
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động lớn trong toàn ngành: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ GD&ĐT; cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động "Hai không". Gắn việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua với việc rèn luyện phẩm chất, đạo đức lối sống, tạo sự chuyển biến tích cực và rõ nét về chất lượng dạy học và giáo dục học sinh.
- Thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, truyền thống thông qua việc tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn, hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể, … Ngăn chận kịp thời các hiện tượng tiêu cực xã hội xâm nhập nhà trường. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở.
- Chủ động phối hợp với cha mẹ học sinh, chính quyền, đoàn thể tại địa phương đảm bảo học sinh "an toàn đến trường". Xây dựng và giáo dục các quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh, tăng cường giáo dục kỷ luật tích cực, bài trừ và ngăn chận kịp thời các hành vi đối xử không thân thiện trong nhà trường. 
2. Về tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá
- Tổ chức giảng dạy đủ các môn học và các hoạt động giáo dục theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung giáo dục phổ thông của Bộ GD&ĐT. Các trường chủ động xây dựng kế hoạch và các biện pháp chuyên môn gắn với yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Các tổ chuyên môn xây dựng phân phối chương trình chi tiết theo khung thời gian 37 tuần thực học (HKI 19 tuần, HKII 18 tuần) thống nhất tiến độ chuyên môn theo khung phân phối chương trình, xác định nội dung phải hoàn thành ở thời điểm kết thúc học kỳ.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới PPDH với các hoạt động liên quan như xây dựng đội ngũ giáo viên, tăng cường CSVC, thiết bị dạy học. Tổ chức dạy học có phân hóa theo năng lực của học sinh dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình, chú trọng phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi phù hợp từng đối tượng học sinh. Thiết kế bài giảng khoa học, hợp lý, chuẩn bị câu hỏi tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề "quá tải", bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy độc lập, hướng đến mỗi học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức các môn học để giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc sống. Tăng cường bồi dưỡng giáo viên, tổ chức thiết thực các hoạt động chuyên môn, làm tốt công tác dự giờ trao đổi kinh nghiệm giảng dạy.
- Tiếp tục thực hiện dạy học các môn ngoại ngữ như năm học 2011 2012, mở rộng số trường tham gia giảng dạy TATC, mở rộng số trường dạy toán và các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh, tổ chức dạy song ngữ tiếng Pháp, duy trì giảng dạy tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Trung tại các trường đã tổ chức tốt các năm học qua.
- Tiếp tục thực hiện tích hợp ở một số nội dung môn học và các hoạt động giáo dục: tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện tốt Quy chế đánh giá xếp loại học sinh theo TT 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; đối với môn GDCD, giáo viên dạy môn GDCD phối hợp với GVCN để nhận xét về hạnh kiểm của học sinh (giáo viên dạy môn GDCD chuyển kết quả nhận xét sau mỗi học kỳ, năm học cho GVCN, GVCN ghi nội dung nhận xét cuối năm học vào phần dành cho "NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM" trong học bạ).
- Các tổ chuyên môn xây dựng ma trận đề kiểm tra, đánh giá theo từng chủ đề, từng chương theo yêu cầu chuẩn kiến thức và kỹ năng chương trình với các cấp độ: biết, thông hiểu, vận dụng (đảm bảo cấp độ vận dụng kiến thức trong các bài kiểm tra từ 50% trở lên). Học sinh phải hiểu bài, vận dụng, tổng hợp kiến thức và có thể biểu đạt chính kiến của bản thân khi làm bài. Tiếp tục đổi mới cách ra đề kiểm tra nhằm thúc đẩy đổi mới PPDH (nhất là đối với các môn học khoa học xã hội-nhân văn như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD), khuyến khích ra đề dưới dạng câu hỏi “mở”. Đổi mới KTĐG tại các trường chuyên và trường THPT có lớp chuyên; đổi mới công tác tổ chức thi HSG thành phố, chú trọng tổ chức bồi dưỡng các đội tuyển tham dự kỳ thi HSG quốc gia; triển khai thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động trường THPT chuyên do Bộ GD&ĐT ban hành. Kiểm tra 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đối với môn ngoại ngữ và tổ chức kiểm tra thực hành đối với các môn Vật lý, Hóa học, Sinh học.
- Phối hợp tổ chức cho học sinh 10 trường thí điểm dạy môn toán và các môn khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh thi chứng chỉ của Hội đồng khảo thí quốc tế Cambridge.
- Tham gia kỳ đánh giá quốc gia kết quả học tập của học sinh lớp 9 vào tháng 4/2013. Tổ chức khảo sát, đánh giá chất lượng học tập hàng năm của học sinh lớp 7 toàn thành phố vào tháng 3/2013 (các môn khảo sát là Toán, Văn, Ngoại ngữ, hình thức khảo sát là trắc nghiệm khách quan). Thông qua kết quả khảo sát, Phòng GD&ĐT các quận huyện có thể tham khảo để điều chỉnh công tác chỉ đạo chuyên môn tại cơ sở.
- Triển khai thực hiện Đề án Phổ cập và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho học sinh phổ thông và chuyên nghiệp giai đoạn 2011-2015 của thành phố: tổ chức bồi dưỡng giáo viên, tăng cường CSVC, thiết bị dạy học, triển khai thực hiện thí điểm chương trình tiếng Anh lớp 6 theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT tại 4 trường THCS.
- Bổ sung và kiện toàn nhân sự Hội đồng bộ môn của ngành, xây dựng mạng lưới chuyên môn từ Sở GD&ĐT đến Phòng GD&ĐT và các trường THPT. Có chế độ sinh hoạt và giao ban chuyên môn định kỳ, đảm bảo thông tin và giải quyết kịp thời các yêu cầu về quản lý và chuyên môn.
3. Về tổ chức các hoạt động ngoại khoá và các phong trào
- Tổ chức tốt "Tuần sinh hoạt tập thể" đầu năm học, tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động NGLL nhằm mục tiêu giúp học sinh vận dụng kiến thức trên lớp vào thực tế đời sống xã hội, đồng thời giáo dục pháp luật, giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống, giáo dục an toàn giao thông, môi trường, giới tính, phòng chống ma túy, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. Tăng cường hoạt động văn nghệ theo yêu cầu giáo dục truyền thống và giáo dục thẩm mỹ đúng đắn, giúp học sinh có bản lĩnh và chủ động đề kháng với những hiện tượng tiêu cực, ảnh hưởng xấu của môi trường xã hội; gắn kết các hoạt động ngoại khóa với phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực".
- Tổ chức Hội thi học sinh Nghiên cứu khoa học cấp thành phố và tham gia cuộc thi VISEF 2013 (dự kiến Bộ GD&ĐT sẽ tổ chức chung kết toàn quốc khu vực phía Nam tại TP.Hồ Chí Minh) và tham gia các cuộc thi giải toán trên máy tính cầm tay, Violympic, Olympic tiếng Anh trên Internet, cuộc thi Đường lên đỉnh Olympia cho học sinh THCS do Bộ GD&ĐT tạo tổ chức. Tiếp tục tham gia các dự án: Dự án Đối thoại Châu Á - Kết nối lớp học, Dự án Access English.
- Đổi mới các hoạt động các hội thi Nét vẽ xanh, UPU, Văn hay Chữ tốt, thi học sinh giỏi máy tính cầm tay, giải Lê Quí Đôn trên báo Khăn Quàng Đỏ, . . .
4. Xây dựng trường học tiên tiến hiện đại
- Tiếp tục hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị xây dựng nhà trường theo chuẩn quốc gia giai đoạn 2010-2015 phù hợp với thông tư 06/2010/TT-BGDĐT ngày 26.02.2010 của Bộ GD&ĐT và Thông tư số 13/2012/TT- BGDĐT ngày 06/4/2012 của Bộ GD&ĐT.
- Phối hợp kiểm tra công tác xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, thiết bị thực hành thí nghiệm, xây dựng phòng học bộ môn (QĐ số 37/2008/QĐ—BGDĐT ngày 16.7.2008), quản lý tốt thiết bị dạy học (QĐ số 41/2000/QĐ-BGDĐT ngày 06.1.2000); xây dựng thư viện nhà trường đạt chuẩn theo quy chế hoạt động thư viện trường học (QĐ 01/2003/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2003).
- Phối hợp và thúc đẩy tiến độ xây dựng Trung tâm Khoa học tại trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, sửa chữa nâng cấp trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa;  Chỉ đạo và thúc đẩy thực hiện chiến lược phát triển trường THPT chuyên Năng khiếu TDTT Nguyễn Thị Định đạt hiệu quả và chất lượng theo mô hình trường chuyên Năng khiếu TDTT.
- Tiếp tục khẳng định hiệu quả mô hình nhà trường chất lượng cao Lê Quý Đôn, tập trung phát triển thêm 2 trường THPT theo mô hình này: trường THPT Nguyễn Du và THPT Nguyễn Hiền, tiến tới phát triển ở từng địa phương quận huyện, từng cụm trường THPT xây dựng được ít nhất 1 đơn vị trường học chất lượng cao, có đủ điều kiện cung ứng dịch vụ giáo dục chất lượng cao, đạt chuẩn của khu vực và quốc tế.
- Giải quyết triệt để các đơn vị yếu kém về CSVC và môi trường sư phạm.
5. Công tác phổ cập giáo dục
- Tiếp tục chỉ đạo cơ sở làm tốt công tác phổ cập giáo dục, tổ chức tốt công tác phối hợp các lực lượng, các đoàn thể và có biện pháp hữu hiệu trong việc huy động ra lớp, duy trì sĩ số, hạn chế số học sinh lưu ban bỏ học. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS và phổ cập bậc trung học, phấn đấu giữ vững và nâng dần chất lượng phổ cập tại các địa phương.
- Hiệu trưởng các trường THPT cần nhận thức đầy đủ về yêu cầu phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu suất đào tạo, hạn chế và ngăn ngừa số học sinh lưu ban, bỏ học và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn theo yêu cầu của Ban chỉ đạo phổ cập tại địa phương.
- Phối hợp chỉ đạo việc tổ chức các lớp phổ cập bậc trung học, thống nhất việc thực hiện chương trình tại các lớp phổ cập.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn và nghiệp vụ công tác phổ cập giáo dục cho cán bộ chuyên trách quận, huyện và phường xã. Tham mưu chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ chuyên trách yên tâm công tác.
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về PCGDMN cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả PCGDTiH và PCGD THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS và XMC cho người lớn.
6. Công tác quản lý, chỉ đạo
- Tiếp tục phát huy vai trò của các Cụm chuyên môn, khuyến khích các Cụm chủ động, sáng tạo tổ chức các hoạt động chuyên môn, tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp Cụm, cấp thành phố. Các Cụm trường THPT chủ động tổ chức duyệt kế hoạch năm học các đơn vị trong Cụm chuyên môn, tiếp tục hỗ trợ ngành làm tốt công tác thông tin trong Cụm, tổ chức giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm trong công tác quản lý và các hoạt động giáo dục, chú trọng hoạt động đổi mới KTĐG, đổi mới PPDH.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy định về phân phối chương trình, nội dung, tiến độ và phương pháp giáo dục. Các trưởng chủ động xây dựng phân phối chương trình chi tiết theo khung thời gian 37 tuần thực học, học kỳ I: 19 tuần, học kỳ II: 18 tuần. Đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định về hồ sơ sổ sách học vụ theo quy chế chuyên môn; thực hiện nghiêm Thông tư số 17/2012/TT- BGDĐT về dạy thêm học thêm. Xử lý nghiêm các vi phạm về quy chế chuyên môn (thực hiện chương trình các môn học, kiểm tra, đánh giá, xếp loại và xử lý học sinh).
- Định hướng và kiểm tra công tác mua sắm thiết bị dạy học. Phối hợp chặt chẽ với Thanh tra, Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Kế hoạch Tài chính, Phòng Khảo thí và KĐCLGD trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và đánh giá.
- Phối hợp phòng KT&KĐCLGD thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 chuyên theo đúng quy chế của Bộ GD&ĐT.
- Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo giải quyết kịp thời các khó khăn về chuyên môn. Đảm bảo mỗi giáo viên đều có nhận thức đầy đủ về mục tiêu và yêu cầu trọng tâm các bài dạy và chương trình môn học. Tiếp tục thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, thúc đẩy nâng cao chất lượng chuyên môn các trường NCL, có biện pháp hiệu quả giúp các trường phát triển bền vững; phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý các trường có yếu tố nước ngoài. Kiểm tra việc thực hiện “3 công khai” trường học.
- Tiếp tục phối hợp chỉ đạo các trường dạy - học và sinh hoạt 2 buổi/ngày hoặc học trên 6 buổi/tuần. Chú trọng dành thời lượng thích hợp để phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi, tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động NGLL phù hợp với học sinh, tạo bước chuyển biến hiệu quả cao trong giáo dục.
- Cải tiến và nâng cao tính hiệu quả của việc kiểm tra chéo hồ sơ học vụ, công tác Thư viện và Thiết bị thực hành thí nghiệm.
- Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp quận, huyện và cấp trường (THPT) tiến tới tổ chức thi giáo viên giỏi cấp thành phố trong năm học 2013 - 2014.
- Củng cố và nâng cao chất lượng Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp các quận huyện, phối hợp kiểm tra và thúc đẩy việc xây dựng cơ sở vật chất của các Trung tâm. Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS, phấn đấu đến năm 2015 có ít nhất 20% học sinh vào học Trung cấp nghề, Trung cấp chuyên nghiệp sau bậc học THCS.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý, các trường sử dụng địa chỉ email có đuôi moet.edu.vn do ngành GD&ĐT cấp trong thông tin liên lạc với Sở GD&ĐT. Thủ trưởng các đơn vị chấp hành đúng việc cập nhật thông tin hàng ngày trên trang web của Sở GD&ĐT, mỗi đơn vị trường học phải có ít nhất 2 đường truyền internet để đảm bảo thông tin luôn thông suốt. Phối hợp tốt với Tập đoàn Viễn thông Viettel thực hiện chương trình SMAS 2.0 trong năm học 2012 - 2013, qua phần mềm này các trường tăng cường quản lý hoạt động dạy học của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khóa biểu, quản lý toàn diện nhà trường.

III.- LỊCH CÔNG TÁC NĂM HỌC 2012-2013.

HỌC KỲ
THÁNG
NỘI DUNG
THỜI GIAN
Học kỳ I
19 tuần
(Từ ngày
13.8.2012
đến ngày 31.12.2012)

    

08.2012
- Bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn cho GV các bộ môn;
- Tham gia Hội khỏe Phù Đổng tại Cần Thơ


- Tựu trường;
- Hội nghị triển khai nhiệm vụ chuyên môn năm học 2012 - 2013 bậc trung học.
- Tập huấn nghiệp vụ công tác phổ cập giáo dục.

- Tháng 7 đến
ngày 15.8.2012.
- Từ ngày 22.7.2012 đến 12.8.2012
- 13.8.2012
- 15.8.2012

- 01.9.2012
09.2012
- Khai giảng;
- Hướng dẫn chuyên môn các bộ môn;

- Tham gia duyệt kế hoạch năm học các đơn vị.
- Kiểm tra nắm tình hình chuyên môn đầu năm học.
- Tập huấn hướng dẫn giáo viên mới ra trường về công tác chuyên môn.
- Tổ chức chuyên đề về hướng dẫn HS Nghiên cứu Khoa học tại trường THPT Marie Curie.
- Họp giáo viên chủ chốt, xây dựng đội ngũ giảng dạy đội tuyển thành phố thi quốc gia.
- Hướng dẫn các đơn vị tổ thi GV giỏi cấp quận, cấp trường THPT. Chuẩn bị triển khai tổ chức Hội thi GV giỏi cấp Thành phố.
- Hướng dẫn GV đăng ký dự thi làm đồ dùng dạy học.
- Kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

- 05.9.2012
- Từ 10.9 đến
ngày 15.9.2012

10.2012
- Thi HSG máy tính cầm tay cấp thành phố lớp 9;
- Thi chọn Đội tuyển HSG lớp 12 (vòng 1);
- Thi chọn Đội tuyển HSG lớp 12 (vòng 2);
- Thi Văn hay Chữ tốt cấp thành phố;
- Hội nghị công tác Thiết bị Thư viện;
- Học tập thực địa và Hội nghị chuyên môn các môn học.
- Kiểm tra việc thực hiện chương trình, kiểm tra dạy học tự chọn, kiểm tra việc sử dụng và bổ sung CSVC phòng thực hành thí nghiệm.
- Triển khai việc xây dựng ngân hàng đề thi.
- Triển khai các hoạt động thao giảng, ngoại khóa. - Hội thi đồ dùng dạy học tự làm các môn học (tháng 10, 11.2012).
- Thực hiện chuyên đề cấp thành phố cấp THCS môn Sinh tại quận 3,
- Dự giờ thao giảng của các quận huyện, các cụm trường THPT.
- Chấm thi GV giỏi các bộ môn các quận huyện, các trường THPT (tháng 10, 11.2012).
- Triển khai kế hoạch hoạt động thao giảng, giảng dạy các chuyên đề khó rút kinh nghiệm trong chương trình môn Tin học.
- Kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
- 28.10.2012

- 18.10.2012
- 19.10.2012
- 21.10.2012

11.2012
- Tập hợp hồ sơ giải Võ Trường Toản.
- Bồi dưỡng Đội tuyển HSG lớp 12.
- Kiểm tra hoạt động chuyên môn tại cơ sở;
- Làm việc với GV Tin học THCS, THPT.
- Kiểm tra tình hình dạy nghề PT.
- Tổ chức tập huấn an toàn Bơi lội cho giáo viên phổ thông.
- Tổ chức giải Bóng đá HS U.13 thành phố.
- Tổ chức giải Futsal học sinh nam THCS, THPT thành phố.
- Kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.


12.2012
- Kiểm tra hồ sơ PCGD các quận huyện.
- Tổ chức giải Vô địch thể thao học sinh thành phố (có kế hoạch riêng)
- Kiểm tra hoạt động chuyên môn tại cơ sở.
- Tiếp tục bồi dưỡng Đội tuyển HSG lớp 12.
- Kiểm tra học kỳ I.

- Tổ chức Hội thi học sinh Nghiên cứu Khoa học cấp thành phố.





- Từ 10.12 đến
ngày 29.12.2012
Học kỳ II
18 tuần
(Từ ngày 02.01.2013 đến ngày
25.5.2013)
01.2013
- Thi HSG máy tính cầm tay cấp thành phố THPT lớp 11;
- Thi chọn Đội tuyển HSG máy tính cầm tay lớp 9 và lớp 12;
- Thi HSG quốc gia lớp 12;

- NGHỈ TẾT ÂM LỊCH
- 06.01.2013

- 06.01.2013

- 10, 11.01.2013

- Từ 04.02  đến
ngày 16.02.2013

02.2013
- Hướng dẫn  kiểm tra hồ sơ học vụ, phòng TH-TN;
- Hội thi sáng tác ảnh học sinh THPT lần 6;
- Kiểm tra trường chuẩn quốc gia.



03.2013
- Thi HSG máy tính cầm tay cấp quốc gia;
- Thi HSG lớp 12 cấp thành phố;
- Thi HSG lớp 9 cấp thành phố;
- Thi HSG cấp thành phố môn Công nghệ;
- Khảo sát kết quả học tập của học sinh lớp 7
- Thi IOE (vòng loại);
- Thi hùng biện tiếng Pháp cấp THCS;
- Tổ chức ngày Quốc tế Pháp ngữ;
- Kiểm tra hoạt động Thư viện, Phòng Thí nghiệm;
- Thi Nét Vẽ Xanh (sơ khảo);
- Kiểm tra chéo hồ sơ học vụ, thiết bị và hoạt động thực hành thí nghiệm.
- Kiểm tra chuyên môn và tình hình dạy nghề phổ thông
- Hội nghị, Hội thảo chuyên đề các bộ môn.
- Kiểm tra công tác giảng dạy thực hành và tình hình sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.
- Tuyển chọn và bồi dưỡng đội tuyển thi HSG quốc gia giải toán trên máy tính cầm tay môn (Toán, Sinh học, Hóa học, Vật lý).

- 14.3.2013
- 27.3.2013

-21.3.2013





04.2013
- Thi OLYMPIC 30.4
- Sinh hoạt chuyên môn các bộ môn thi TN.THPT;

- Tham gia khảo sát kết quả học tập của học sinh lớp 9
- Thi Nét Vẽ Xanh (chung khảo);
- Thi giáo viên giỏi cấp THCS môn Công nghệ;
- Thi IOE (vòng chung kết);
- Kiểm tra học kỳ II.

- Từ 01.4 đến
ngày 06.4.2013





- Từ 15.4 đến
ngày 04.5.2013

05.2013
- Chung kết giải Lê Quí Đôn;
- Kiểm tra hoạt động chuyên môn lớp 12;
- Kiểm tra hoạt động dạy nghề;



06.2013
- Thi tốt nghiệp THPT;

- Thi nghề cấp THCS;
- Thi nghề cấp THPT;
- Thi tú tài tiếng Pháp;
- Tham dự giải thể thao học sinh toàn quốc;
- Tập hợp hồ sơ thi đua;
- Đánh giá đề tài NCKH và SKKN;
- Tuyển sinh lớp 10;
- Tuyển sinh trường Trần Đại Nghĩa.

- Ngày 02,03
và 04.6.2013
- 07.6.2013
- 15.6.2013




20,21.6.2013
29,30.6.2013

07.2013
- Tuyên dương khen thưởng HSG;
- TỔNG KẾT NĂM HỌC.
7.2013


Nơi nhận :  
- Ban Giám đốc;                                                                    
- Các phòng ban Sở GD&ĐT;
- Trưởng Phòng GD&ĐT quận huyên;
- Hiệu trưởng các trường THPT;
- Lưu : VP, GDTrH.

KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC

đã ký



Nguyễn Hoài Chương


Thứ Tư, 22 tháng 8, 2012

Miễn giảm học phí từ 2011


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LIÊN SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO
TÀI CHÍNH VÀ LAO ĐỘNG-TB&XH
Số:  6805 /HDLT/GDĐT-TC-LĐTBXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


TP.Hồ Chí Minh, ngày 21  tháng 7 năm 2011

    
                                    
HƯỚNG DẪN LIÊN TỊCH
Về việc thực hiện miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
 cho học sinh, sinh viên từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015
                                                            ***

- Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐCP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về việc thực hiện Quy định về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/11/2010 của Liên Bộ Giáo dục-Đào tạo, Tài chính và Lao động-Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;
- Căn cứ Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá thành phố giai đoạn 2009-2015 và số 23/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 về việc ban hành chuẩn nghèo thành phố áp dụng cho giai đoạn 3 (2009-2015);
- Căn cứ Thông báo số 01/TB-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày 04/01/2011 về chính sách hỗ trợ về giáo dục cho học sinh thuộc diện hộ nghèo của thành phố giai đoạn 2010-2015;
- Căn cứ văn bản số 5703/BTC-HCSN ngày 4/5/2011 của Bộ Tài chính về việc kiến nghị của một số địa phương về chính sách miễn giảm học phí;
- Căn cứ văn bản số 811/TCDN-HSSV ngày 30/5/2011 của Tổng Cục dạy nghề về việc xác định đối tượng chính sách được miễn,giảm học phí theo Thông tư liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH;
Liên Sở Giáo dục- Đào tạo, Tài chính và Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung về thực hiện chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh mẫu giáo, giáo dục phổ thông; học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học năm 2010-2011 đến năm học 2014-2015, cụ thể như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. 1. Một số khái niệm áp dụng :
a). Hộ nghèo: thành viên hộ nghèo theo chuẩn nghèo của Trung ương và chuẩn nghèo của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009-2015:
+ Hộ nằm trong phạm vi áp dụng chuẩn nghèo trung ương : hộ có thu nhập bình quân từ 400.000 đ/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống đối với huyện ngoại thành và từ 500.000 đ/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống đối với  quận nội thành;
+ Hộ nằm trong phạm vi áp dụng chuẩn nghèo thành phố:
- Hộ có thu nhập bình quân trên 10 triệu/người/năm đến 12 triệu/người/năm;
- Hộ có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/người/năm trở xuống
b) Đối tượng thụ hưởng miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập:
- Đối tượng chính sách có công, đối tượng hộ nghèo thành phố (có mã số) theo quy định.
- Các đối tượng còn lại theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP phải thường trú (KT1, KT2) tại thành phố.
c) Dân tộc thiểu số: Ngoài dân tộc Kinh, 53 dân tộc còn lại là dân tộc thiểu số. Tại thành phố, dân tộc thiểu số bao gồm : người Hoa, người Chăm, người Khmer, … (Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc)
d) Học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở đi học nghề:
Học sinh tốt nghiệp THCS đi học nghề (trong quy định không phân biệt năm tốt nghiệp, thời gian đã tốt nghiệp dài hay ngắn) được áp dụng

2. Đối tượng
2.1. Đối tượng được miễn học phí:
a) Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 29/6/2005. Cụ thể:
- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong kháng chiến; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B (sau đây gọi chung là thương binh);
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của Anh hùng Lao động trong kháng chiến; con của liệt sỹ; con của thương binh, con của bệnh binh; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế. Cụ thể:
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa (nếu đối tượng học mẫu giáo và giáo dục phổ thông thì thuộc khoản 1 Nghị định 67/2007/NĐ-CP);
- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên bị tàn tật có khó khăn về kinh tế.
c) Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
(Đối tượng thuộc khoản 1 Nghị định 67/2007/NĐ-CP)
d) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ nghèo thành phố, áp dụng miễn (100%) học phí , như sau:
 * Hộ nghèo thành phố có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/người/ năm trở xuống nằm trong chuẩn nghèo Trung ương qui định thì thực hiện miễn học phí cho tất cả các thành viên đi học .
* Hộ nghèo thành phố có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/người/ năm trở xuống nằm ngoài chuẩn nghèo Trung ương qui định thì thực hiện miễn (100% ) học phí đến thành viên thứ hai (2) đang đi học.
đ) Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập hộ nghèo
Do đó, hộ nghèo từ 7.200.000đồng/người/năm (4.800.000đ*150%) trở xuống đối với nông thôn và từ 9.000.000đồng/người/năm (6.000.000đ*150%) trở xuống đối với thành thị).
Văn bản của Bộ Tài chính xác định nhóm đối tượng này
2.2. Đối tượng được giảm 70% học phí:
Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại; cụ thể:
- Chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc;
- Chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại theo quy định.
2.3. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của thành phố), áp dụng như sau:
- Thành viên thứ ba (3) trở lên (đang đi học) trong gia đình hộ nghèo có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/ người/ năm trở xuống.
 - Thành viên thuộc hộ nghèo có thu nhập bình quân trên 10 triệu/người/năm đến 12 triệu/người/năm. Trường hợp người học là con thứ 3 trở lên thì không xét giảm học phí.
c) Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.
2.4. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế (nếu đối tượng mồ côi thì thuộc khoản 1 Nghị định 67/2007/NĐ-CP).
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của thành phố), có thu nhập bình quân từ 10 triệu đồng/người/năm trở xuống.
Trong trường hợp hộ nghèo có sinh con thứ ba trở lên (các thành viên đang đi học), thì xét như sau:
* Nếu hộ nghèo thuộc chuẩn nghèo Trung ương qui định thì thực hiện hỗ trợ chi phí học tập cho tất cả các con thuộc hộ nghèo (không xem xét trường hợp sinh con thứ 3).
* Số hộ còn lại chỉ xét hỗ trợ 50% chi phí học tập đối với người con thứ 3 trở lên ( đang đi học).
3. Phạm vi áp dụng miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập:
3.1. Miễn giảm học phí:
3.1.1. Đối với hệ mẫu giáo và giáo dục phổ thông:
a) Loại hình trường áp dụng:
- Trường công lập.
- Trường dân lập, trường tư thục.
b) Mức học phí:
Áp dụng mức học phí của năm học tính miễn, giảm theo văn bản của cấp thẩm quyền ban hành.
3.1.2. Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học:
a) Loại hình áp dụng: Học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập.
b) Mức học phí :
Căn cứ mức trần học phí tương ứng với từng ngành, nghề đào tạo được quy định tại Điều 12 Nghị định 49/2010/NĐ-CP. Cụ thể:
- Nếu mức học phí thực tế thấp hơn hoặc bằng mức trần quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức học phí thực tế;
- Nếu mức học phí thực tế cao hơn mức trần quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP thì áp dụng mức trần học phí.
3.2. Hỗ trợ chi phí học tập :
a) Loại hình áp dụng :
Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, dân lập, tư thục.
b) Mức hỗ trợ: 70.000đ/học sinh/tháng.
c) Thời gian được hưởng: theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.
II. TRÌNH TỰ THỦ TỤC:
1. Cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập có đối tượng được miễn, giảm học phí:
1.1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập có đơn đề nghị miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ lục I) gửi cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông kèm theo bản sao chứng thực các giấy tờ quy định, cụ thể như sau :
a) Đối với con người có công:
- Đơn vị quân đội, công an có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận người có công với cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn lại.
b) Đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa:
- Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện đối với trẻ em tại cộng đồng.
- Bản sao Quyết định tiếp nhận đối tượng của Giám đốc cơ quan quản lý hoặc Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội đối với trẻ em ở Cơ sở Bảo trợ xã hội.
c) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế:
- Giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện, thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn.
- Bản sao Quyết định tiếp nhận đối tượng của Giám đốc cơ quan quản lý hoặc Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội đối với trẻ em ở Cơ sở Bảo trợ xã hội.
d) Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên:
- Giấy xác nhận của của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về tình trạng bỏ rơi, hoặc Bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện.
đ) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của thành phố) có thu nhập từ 12 triệu đồng/người/năm trở xuống.
 Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận cho đối tượng trong mẫu đơn theo phụ lục I, bao gồm các nội dung:
- Mã số hộ nghèo;
- Thu nhập bình quân cụ thể của hộ nghèo;
- Thuộc trường hợp hộ gia đình có sinh con thứ ba trở lên (đang đi học) hay không?
e) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên:
- Bản sao Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng.
1.2. Phương thức chi trả:
Kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập được cân đối trong dự toán kinh phí hàng năm phân bổ cho cơ sở này. Riêng năm 2011, cơ quan tài chính cùng cấp sẽ thẩm định trình Ủy ban nhân dân cùng cấp bổ sung kinh phí cho các cơ sở giáo dục Mầm non và phổ thông công lập.
 1.3. Thời điểm được hưởng:
Theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
2. Cấp bù học phí (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng) cho học sinh là con của người có công với nước, các đối tượng chính sách được quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Thông tư 29 học mẫu giáo và phổ thông ngoài công lập:
2.1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông ngoài công lập phải làm đơn có xác nhận của nhà trường (mẫu đơn theo phụ lục II) gửi về:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo: đối với trẻ em học mẫu giáo, học sinh học THCS, THPT tại các trường thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý.
- Sở Giáo dục và Đào tạo: đối với học sinh học mẫu giáo, học sinh học THCS, THPT tại các trường thuộc Sở Giáo dục – Đào tạo quản lý.
Kèm theo bản sao chứng thực các giấy tờ quy định tương tự như mục II.1.1
2.2. Phương thức chi trả:
- Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em, học sinh học ở các trường Phòng quản lý.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ (hoặc người giám hộ) học sinh học ở các trường do Sở quản lý.
- Việc chi trả cấp bù học phí được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 9 hoặc tháng 10; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
- Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông chưa nhận tiền cấp bù học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
2.3. Thời điểm được hưởng:
Theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
3. Cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập:
3.1.Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bắt đầu học kỳ, học sinh, sinh viên phải làm đơn đề nghị cấp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí (mẫu đơn theo phụ lục III) có xác nhận của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận, huyện kèm theo bản sao chứng thực các giấy tờ như  sau :
a) Đối với Học sinh, sinh viên là con của người có công:
- Đơn vị quân đội, công an có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận người có công với cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý.
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận người có công với cách mạng đối với những trường hợp còn lại.
b) Đối với sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa:
- Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận vào mẫu đơn theo phụ lục III đối với sinh viên tại cộng đồng, căn cứ:
+ Danh sách trước đây được hưởng trợ cấp xã hội hoặc bản sao Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện (khi còn trong độ tuổi được hưởng chính sách theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP)
+ Chứng tử của cha và mẹ đối với trường hợp mới phát sinh.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội xác nhận vào mẫu đơn theo phụ lục III đối với sinh viên đang được nuôi dưỡng tại cơ sở Bảo trợ xã hội công lập, căn cứ Quyết định tiếp nhận đối tượng.
- Giám đốc Cơ sở Bảo trợ xã hội xác nhận vào mẫu đơn theo phụ lục III đối với sinh viên đang được nuôi dưỡng tại cơ sở Bảo trợ xã hội ngoài công lập, căn cứ Quyết định tiếp nhận đối tượng.
c) Sinh viên bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế:
- Giấy xác nhận của Bệnh viện quận, huyện, thị xã hoặc của Hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn.
d) Học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo. (theo tiêu chí của Trung ương)
- Giấy khai sinh, nếu không có giấy khai sinh thì sử dụng Sổ hộ khẩu hoặc CMND là căn cứ để xác định dân tộc của mỗi công dân.
- Hộ nghèo: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận vào mẫu đơn theo phụ lục III mã số hộ nghèo cho đối tượng.
đ) Sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
- Bản sao sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp do tai nạn lao động đối với đối tượng.
e) Sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc và một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại.
Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cấp đối với Sinh viên một số chuyên ngành, nghề nặng nhọc, độc hại.
g) Học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở đi học nghề:
Giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập cho đối tượng là học sinh tốt nghiệp phổ thông cơ sở đi học nghề (kèm bản photo copy bằng tốt nghiệp trung học cơ sở).
3.2. Phương thức chi trả:
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi trả cấp bù học phí trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ học sinh, sinh viên có con đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập. Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bù học phí miễn, giảm theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thanh toán, chi trả tiền cấp bù học phí miễn, giảm cho gia đình người học theo quy định (Trường hợp hồ sơ không hợp lệ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học được biết trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ).
- Tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí được cấp như sau:
+ Đối với học sinh, sinh viên học chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học công lập: cấp 10 tháng/năm theo kỳ hạn như sau: Lần 1 cấp vào tháng 9 hoặc tháng 10 hàng năm; Lần 2 cấp vào tháng 3 hoặc tháng 4 hàng năm.
+ Đối với học sinh, sinh viên học nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn: Hỗ trợ tối đa theo mức trần học phí đối với cao đẳng nghề công lập quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP và cấp theo số tháng thực học.
Trường hợp gia đình học sinh, sinh viên chưa nhận tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Trường hợp học sinh, sinh viên bị kỷ luật ngừng học hoặc buộc thôi học thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học nơi học sinh, sinh viên đang học gửi thông báo để Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội dừng thực hiện chi trả. Khi học sinh, sinh viên được nhập học lại sau khi hết thời hạn kỷ luật theo xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện chi trả.
3.3. Thời điểm được hưởng:
Theo số tháng thực học kể từ ngày 01/7/2010.
4. Hỗ trợ chi phí học tập trực tiếp cho các đối tượng
4.1. Trình tự, thủ tục và hồ sơ:
Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu năm học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có đơn đề nghị hỗ trợ chi phí học tập (mẫu đơn theo phụ lục IV) gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội kèm theo bản sao chứng thực các giấy tờ quy định.
4.2. Phương thức chi trả:
- Phòng Lao động - thương binh và xã hội chịu trách nhiệm quản lý, quyết toán kinh phí hỗ trợ chi phí học tập cho cha mẹ học sinh và ủy quyền Ủy ban nhân dân phường, xã tổ chức chi trả tiền hỗ trợ chi phí học tập cho gia đình người học.
- Chậm nhất trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí học tập theo quy định, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chuyển tiền thanh toán hỗ trợ chi phí học tập kèm theo danh sách cụ thể số lượng đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập để Ủy ban nhân dân phường, xã hoặc các trường (nơi có người học thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập) thực hiện chi trả tiền cho gia đình người học (danh sách nêu trên phải được thông báo công khai tại địa phương).
- Việc chi trả kinh phí hỗ trợ chi phí học tập được cấp đủ trong 9 tháng/năm học và thực hiện 2 lần trong năm: Lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11; Lần 2 chi trả đủ 5 tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4.
Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo và học sinh chưa nhận tiền hỗ trợ chi phí học tập theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
4.3. Thời điểm được hưởng: Theo số tháng thực học kể từ ngày 01/01/2011.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Đối với ngành Giáo dục – Đào tạo:
1.1. Sở Giáo dục - Đào tạo:
Hướng dẫn Ban Giám hiệu Trường mẫu giáo, giáo dục phổ thông thông báo chính sách hỗ trợ miễn-giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và thực hiện việc xác nhận theo quy định.
Hướng dẫn Trường Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học do thành phố quyết định thành lập và quản lý chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí cho đối tượng được thụ hưởng và thực hiện việc xác nhận theo quy định.
Thông báo Trường Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học thuộc Trung ương (thành phố không quản lý) đề nghị nhà trường phổ biến chính sách hỗ trợ miễn-giảm học phí cho đối tượng được thụ hưởng và thực hiện việc xác nhận theo quy định.
Trên cơ sở khung học phí được quy định tại điểm 1 Điều 11 và mức trần học phí tại điểm 1, 2, 3 Điều 12 của Nghị định 49, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động-TB&XH và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố quy định mức học phí cụ thể hàng năm (đối với các trường do địa phương quản lý) phù hợp với thành phố; phù hợp với các cấp học và trình độ đào tạo (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học); phù hợp với các nhóm ngành nghề đào tạo và hình thức đào tạo (giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên).
1.2. Các Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông thuộc Phòng Giáo dục- Đào tạo quận-huyện quản lý:
a) Đối với trường công lập: báo cáo số liệu thực hiện miễn giảm mà đơn vị đã kiểm tra và tổng hợp về Phòng Giáo dục - Đào tạo nơi thường trú để Phòng tổng hợp, đối chiếu, xác nhận số liệu; tiếp theo đó phối hợp với Phòng Kế hoạch-Tài chính quận huyện trình Thường trực Ủy ban nhân dân quận-huyện giao dự toán hoặc bổ sung dự toán kinh phí miễn-giảm học phí cho các trường.
b) Đối với học sinh trường dân lập, tư thục: Phòng Giáo dục - Đào tạo thực hiện cấp trực tiếp cho cha mẹ hoặc học sinh.
1.3. Các trường trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo quản lý:
a) Đối với trường công lập: gửi báo cáo số liệu thực hiện miễn, giảm mà đơn vị đã kiểm tra và tổng hợp về phòng Kế hoạch tài chính - Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm cấp bù kinh phí miễn-giảm cho các Trường.
b) Đối với học sinh trường dân lập, tư thục: Sở Giáo dục - Đào tạo thực hiện cấp trực tiếp cho cha mẹ hoặc học sinh.
2. Đối với ngành Lao động-Thương binh và Xã hội :
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn Trường trung cấp, Cao đẳng nghề, Trung tâm dạy nghề do thành phố quyết định thành lập và quản lý chính sách hỗ trợ miễn, giảm học phí cho đối tượng được thụ hưởng và thực hiện việc xác nhận theo quy định.
Thông báo Trường trung cấp, Cao đẳng nghề thuộc Trung ương quản lý đề nghị Nhà trường phổ biến chính sách hỗ trợ miễn-giảm học phí cho đối tượng được thụ hưởng và thực hiện việc xác nhận theo quy định.
Thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố về quy định miễn, giảm học phí cho học sinh diện hộ nghèo theo chuẩn nghèo thành phố trong giai đoạn từ năm học 2010 đến 2015.
Hướng dẫn Phòng Lao động-TB&XH, Ban giảm nghèo, tăng hộ khá quận-huyện trong việc thực hiện quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP.
Phối hợp với Sở Giáo dục-Đào tạo, Sở Tài chính trong việc lập kế hoạch hằng năm, tổ chức quản lý việc triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân thành phố.
2.2. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn UBND, Ban giảm nghèo, tăng hộ khá phường, xã, thị trấn trong việc thực hiện quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP;
Phối hợp với Phòng Giáo dục- Đào tạo, Phòng Tài chính – Kế hoạch trong việc lập kế hoạch hằng năm, tổ chức quản lý việc triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân quận, huyện và Sở Lao động -Thương binh và Xã hội.
Thực hiện việc cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng được miễn, giảm học phí học chính quy ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập, hỗ trợ chi phí học tập cho các đối tượng theo quy định.
Ủy quyền cho UBND phường, xã, thị trấn chi hỗ trợ chi phí học tập cho đối tượng thụ hưởng.
2.3. Thường trực Ban Giảm nghèo, tăng hộ khá Quận-Huyện:
 Phối hợp cùng Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng Giáo dục -Đào tạo quận-huyện trong việc lập kế hoạch hằng năm về kinh phí hỗ trợ miễn-giảm học phí và chi phí học tập cho đối tượng hộ nghèo, tổ chức thực hiện và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo qui định; trình Ủy ban nhân dân quận-huyện phê duyệt và báo cáo kết quả thực hiện về thành phố.
Phối hợp cùng Phòng Giáo dục -Đào tạo quận-huyện tổ chức chi cấp bù nguồn kinh phí hỗ trợ miễn-giảm học phí.
Hướng dẫn Ban Giảm nghèo, tăng hộ khá Phường-Xã triển khai thực hiện chế độ miễn-giảm học phí. Tổ chức thực hiện hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh nghèo theo quy định.
3. Sở Tài chính:
- Hướng dẫn Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp với Phòng Giáo dục - Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban giảm nghèo, tăng hộ khá quận-huyện trong việc thực hiện quy định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP;
- Phối hợp với Sở Giáo dục – Đào tạo, Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và sở, ngành liên quan xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí chi trả cấp bù học phí và hỗ trợ chi phí học tập tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước của thành phố hằng năm.
4. Hướng dẫn chuyển tiếp :
Thành phố đã xây dựng phương án thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền cơ sở vật chất cho học sinh thuộc hộ nghèo của thành phố học ở cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập, ngoài công lập và đã bố trí kinh phí thực hiện trong niên học 2010-2011. Do đó, Sở, ngành, quận, huyện tổ chức thực hiện phương án này trong năm 2010-2011 (Thông báo số 01/TB-UB của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ngày 04/01/ 2011 về chính sách hỗ trợ về giáo dục cho học sinh thuộc diện hộ nghèo của thành phố giai đoạn 2010-2015).
Hướng dẫn có giá trị kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan liên quan báo cáo Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và Sở Giáo dục - Đào tạo để được hướng dẫn cụ thể./.
GIÁM ĐỐC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Lê Hồng Sơn
( Đã ký )
GIÁM ĐỐC
  SỞ LAO ĐỘNG-TB&XH

Lê Thành Tâm
( Đã ký )
KTGIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
            SỞ TÀI CHÍNH
Nguyễn Tấn Tài
( Đã ký )







 Nơi nhận:  
- Đ/c Hứa Ngọc Thuận, PCT.UBND/TP (thay báo cáo);
- Sở GD-ĐT;  Sở Tài chính;
- Sở Lao động-TB&XH; TT Ban CĐ/TP;
- Văn phòng UBND/TP (Đ/c L.T. Cúc);
- Uỷ ban nhân dân các quận-huyện (đề nghị phối hợp chỉ đạo thực hiện);
- TT. Ban Giảm nghèo quận-huyện       để thực hiện
- Thủ trưởng các cơ sở GD-ĐT/TP 
- Phòng Lao động-TB&XH; Phòng Giáo dục quận, huyện
 - Lưu: VP Sở, VP Ban, P.BTXH, P.DN, P.CSCC, P. KH-TC.